Tài Sản Có Và Tài Sản Nợ Của Ngân Hàng Thương Mại

Tài Sản Có Và Tài Sản Nợ Của Ngân Hàng Thương Mại

Trong báo cáo Thông tin về hoạt động của các tổ chức hội viên vừa được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thực hiện cho biết, qua thống kê từ 28 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính quý I/2023 (chiếm khoảng 75% tổng tài sản toàn hệ thống và không bao gồm Agribank), tổng tài sản của các ngân hàng (tính đến ngày 31/12/2022) đạt hơn 12,7 triệu tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước.

Trong báo cáo Thông tin về hoạt động của các tổ chức hội viên vừa được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thực hiện cho biết, qua thống kê từ 28 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính quý I/2023 (chiếm khoảng 75% tổng tài sản toàn hệ thống và không bao gồm Agribank), tổng tài sản của các ngân hàng (tính đến ngày 31/12/2022) đạt hơn 12,7 triệu tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước.

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại là gì?

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại là ngành học liên quan đến các dịch vụ, tài chính, lưu thông và vận hành tiền tệ. Tài chính – Ngân hàng thương mại là kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ thông qua ngân hàng và các công cụ tài chính được ngân hàng phát hành nhằm bảo lãnh, thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.

Tài chính – Ngân hàng thương mại có rất nhiều lĩnh vực chuyên sâu như: Tài chính Doanh nghiệp, Tài chính Bảo hiểm, Tài chính thuế, Phân tích tài chính, Kinh tế học tài chính,…

Khi nào tài sản riêng thành tài sản chung?

Tài sản riêng của vợ chồng thành tài sản chung khi cả hai có văn bản xác thực về việc chuyển tài sản riêng thành của chung. Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hướng dẫn cụ thể về việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung như sau:

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại trường Đại học Thương mại có gì?

Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại thuộc Khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Thương mại. Chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại hướng đến việc đào tạo nguồn lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức; sức khỏe tốt; đạt chuẩn kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ GD&ĐT; nắm vững quy luật tự nhiên, xã hội; có đủ kiến thức về lý luận chính trị, kinh tế xã hội. Kiến thức chuyên sâu về tài chính và ngân hàng thương mại; có năng lực nghiên cứu và thực hành, giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước.

Ngoài các kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, thương mại sinh viên sẽ được cung cấp kiến thức chuyên ngành về Tài chính, tiền tệ, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, bảo hiểm, quản trị tài chính doanh nghiệp, quản trị các tổ chức tài chính phi ngân hàng,…

Học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương mại, sinh viên được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên uy tín kết hợp chú trọng thực hành qua việc kết nối với các đơn vị doanh nghiệp mang đến nhiều cơ hội cọ sát và thực tập. Điều này tạo tiền đề việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Hằng năm, các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp kinh tế,… là đối tác của Khoa đều tuyển các thực tập viên tiềm năng nhằm tạo điều kiện cho các em vừa học vừa làm bán thời gian. Việc hợp tác với các đơn vị thực tế trong quá trình đào tạo đã đưa sinh viên đến gần hơn với nhà tuyển dụng và ngành nghề mà các em đang theo học. Nhiều sinh viên nhờ đó mà được tuyển dụng trở thành nhân viên ngân hàng không cần tốn nhiều thời gian thử thách. Các đơn vị đối tác có tiếng phải kể đến như Ngân hàng ACB, MB, BIDV, Sacombank; Công ty chứng khoán Rồng Việt, Tân Việt, Infless; Công ty IMAP (Trung tâm tiếng Anh Miss Hoa); Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.

Có được chuyển tài sản chung thành tài sản riêng không?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc chuyển tài sản chung thành tài sản riêng mà chỉ đề cập đến việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Tuy nhiên, theo Điều 35, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

Ngoài ra tại khoản 1, Điều 38, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do đó, vợ chồng hoàn toàn có thể xác lập thỏa thuận về việc chuyển tài sản chung thành tài sản riêng của vợ, chồng và thực hiện theo thỏa thuận này.

Tài sản riêng của chồng có chia cho vợ được không?

Căn cứ vào khoản 4, Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Do đó, trường hợp chồng có tài sản riêng nhưng trong thời kỳ hôn nhân vợ đã đóng góp vào khối tài sản đó thì khi ly hôn vợ vẫn có quyền yêu cầu được thanh toán phần giá trị tài sản mình đã đóng góp.

Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn ly hôn cùng đội ngũ luật sư giỏi chuyên môn, vững kiến thức pháp lý, chúng tôi sẽ luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng giải quyết mọi vấn đề từ tài sản chung, tài sản riêng và trình tự thủ tục cho đến những tranh chấp phát sinh khi ly hôn. Liên hệ ngay với Apolat Legal theo thông tin dưới đây nhé!

Cơ sở xác định tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định của Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Theo Điều 9 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, thu nhập hợp pháp khác của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

Ngoài ra, Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng như sau:

Quyền có tài sản riêng của vợ, chồng

Pháp luật hiện nay khẳng định vợ, chồng có quyền sở hữu tài sản riêng và có thể xác định được nguồn gốc của tài sản hình thành từ tài sản riêng. Quyền sở hữu đối với tài sản riêng của vợ, chồng sẽ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của người đó.

Chính vì vậy dù phát sinh trường hợp cần phân chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản riêng vẫn thuộc về người sở hữu nếu người đó chứng minh được đó là tài sản riêng của mình.

Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng

Căn cứ vào Điều 44, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

Theo đó, vợ, chồng có toàn quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mình và có thể tự quyết định nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định với trường hợp vợ hoặc chồng phát sinh nghĩa vụ riêng về tài sản như sửa chữa, duy trì hoặc với bên thứ 3 liên quan đến tài sản riêng này thì sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

Xem chi tiết về: Cách chia tài sản ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay

Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?

Tài sản riêng của vợ, chồng là những tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng sau khi kết hôn.

Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm:

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

Xe hơi mà hai người kết hôn mua khi họ còn sống chung. Khi họ ly hôn, xe hơi này có thể được coi là tài sản chung và phải được chia đều giữa họ.

Anh Nam mua một căn hộ chung cư tại Quận Bình Thạnh và đã làm thủ tục quyền sở hữu nhà đất tại cơ quan thẩm quyền trước ngày nhận giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/07/2023. Như vậy, căn hộ chung cư được mua trước khi kết hôn, theo đó nó được ghi nhận là tài sản riêng của anh Nam.

Xem thêm bài viết: Mẫu hợp đồng thỏa thuận hôn nhân chi tiết mới nhất hiện nay

Cơ sở xác định tài sản riêng của vợ chồng

Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014  quy định về tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ và chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ và chồng cùng với các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật.

Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng được xem xét là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Bên cạnh đó, Điều 11 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP còn quy định rõ về tài sản riêng khác của vợ và chồng theo quy định của pháp luật như sau:

Do đó, những tài sản mà vợ chồng nhận được thông qua việc cho, tặng hoặc thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân với bằng chứng hợp pháp như hợp đồng tặng cho, giấy chứng nhận về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản và trong trường hợp không có thỏa thuận trước đó để coi là tài sản chung, thì sẽ được xem xét là tài sản riêng trong trường hợp có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu văn bản thỏa thuận tài sản riêng dưới đây: Tải tại đây