Cty Cổ Phần Pmac Là Công Ty Gì Ở Việt Nam Là Ai

Cty Cổ Phần Pmac Là Công Ty Gì Ở Việt Nam Là Ai

PMAC là nhà phân phối và cung cấp dịch vụ chuyên ngành Kim loại quý và hóa chất, đại diện chính thức, độc quyền cho 1 thương hiệu, 1 tập đoàn có lịch sử hàng trăm năm và hiện đang đứng đầu thế giới trong chuyên ngành này. Là 1 công ty mới thành lập với tâm huyết đào tạo tập thể trẻ và góp phần cho ngành công nghiệp Việt nam, Lào, Cam-pu-chia đạt đẳng cấp quốc tế của người sáng lập, Tiến sĩ Bùi Thị Thúy Nga, và những cộng sự trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành. Chúng tôi đã và đang vận hành một thương hiệu dẫn đầu thị trường kim loại quý Việt Nam, Lào, và Campuchia.Với thương hiệu uy tín và đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm, PMAC đã giành được sự tin tưởng và hợp tác của rất nhiều khách hàng là các công ty hàng đầu thế giới và hàng đầu Việt nam, Lào, Cam-pu-chia

PMAC là nhà phân phối và cung cấp dịch vụ chuyên ngành Kim loại quý và hóa chất, đại diện chính thức, độc quyền cho 1 thương hiệu, 1 tập đoàn có lịch sử hàng trăm năm và hiện đang đứng đầu thế giới trong chuyên ngành này. Là 1 công ty mới thành lập với tâm huyết đào tạo tập thể trẻ và góp phần cho ngành công nghiệp Việt nam, Lào, Cam-pu-chia đạt đẳng cấp quốc tế của người sáng lập, Tiến sĩ Bùi Thị Thúy Nga, và những cộng sự trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành. Chúng tôi đã và đang vận hành một thương hiệu dẫn đầu thị trường kim loại quý Việt Nam, Lào, và Campuchia.Với thương hiệu uy tín và đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm, PMAC đã giành được sự tin tưởng và hợp tác của rất nhiều khách hàng là các công ty hàng đầu thế giới và hàng đầu Việt nam, Lào, Cam-pu-chia

Công ty cổ phần có hạn chế nguồn vốn góp?

Công ty cổ phần theo quy định sẽ không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn nên phần vốn cũng sẽ không có hạn chế. Tuy nhiên, công ty cổ phần vẫn phải đảm bảo được thời hạn góp vốn của các cổ đông với trường hợp công ty cổ phần mới thành lập.

Bạn có thể tham khảo Khoản 1 – Điều 113 – Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định như sau:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN LÀ GÌ?

Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, không có loại hình nào có tên gọi là công ty cổ phần tập đoàn mà chỉ có quy định hoặc công ty cổ phần, hoặc tập đoàn kinh tế chứ bởi tập đoàn là một nhóm công ty có quy mô thật lớn mới tạo thành tập đoàn kinh tế, hình thức này khác với công ty cổ phần.

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định Điều 194 – Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về tập đoàn kinh tế, cụ thể: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.

Cùng với đó, khoản 1 – Điều 2 – Nghị định số 69/2014/NĐ-CP, quy định như sau: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty mẹ được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.

Vậy có thể hiểu công ty cổ phần tập đoàn là công ty mẹ được tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần có tư cách pháp lý độc lập với vai trò trung tâm quyền lực nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp chi phối trong một hoặc một số công ty khác (công ty con), từ đó nắm quyền kiểm soát công ty này.

Trong đó, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó

– Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

– Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Điều kiện thành lập công ty cổ phần là gì?

Điều kiện về chủ thể thành lập công ty cổ phần: Công ty cổ phần cần ít nhất 03 cổ đông sáng lập, không có giới hạn tối đa. Trong suốt quá trình hoạt động, công ty cổ phần luôn phải duy trì ít nhất 03 cổ đông (theo Điều 111, Điểm b, Luật Doanh nghiệp 2020). Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Điều kiện về tên công ty: Tên công ty phải bao gồm hai phần: “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” và tên riêng viết bằng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W, số và ký hiệu. Trước khi đăng ký tên công ty, cần kiểm tra xem tên đã được sử dụng bởi các doanh nghiệp khác trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện về vốn điều lệ: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu cam kết góp khi thành lập công ty cổ phần. Hiện tại, không có quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu khi thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật (vui lòng xem danh sách các ngành, nghề yêu cầu vốn tối thiểu khi đăng ký kinh doanh).

Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh: Công ty chọn ngành kinh tế cấp bốn từ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg) để ghi vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Nếu muốn đăng ký ngành, nghề kinh doanh cụ thể hơn, công ty cần lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trước và sau đó ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết dưới ngành cấp bốn, với điều kiện phải đảm bảo rằng ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của công ty sẽ là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước. Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của công ty là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi.

Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến

Trong trường hợp các ngành, nghề kinh doanh đòi hỏi điều kiện cụ thể được quy định trong các văn bản pháp luật khác, chúng ta sẽ tuân theo các quy định về ngành, nghề kinh doanh trong những văn bản pháp luật đó.

Chi tiết: Kinh doanh bất động sản.

Top 10 công ty cổ phần tại Việt Nam

Danh sách do Forbes công bố dựa trên bốn tiêu chí chính doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, giá trị vốn hóa, trên phương pháp xếp hạng Global 2000 (Top 2000 công ty lớn nhất trên toàn cầu) của Forbes Mỹ, đã từng được công bố trước đây. Khác với danh sách được Forbes công bố vào giữa năm nay, về “50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất,” mà tập trung vào hiệu suất và tăng trưởng của các thương hiệu. Danh sách lần này mở rộng phạm vi để bao gồm cả các doanh nghiệp giao dịch trên thị trường UpCoM và các công ty đại chúng chưa niêm yết.

Trong danh sách này, lĩnh vực ngân hàng đang chiếm ưu thế với 6/10 cái tên hàng đầu. Cụ thể, Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank, VPBank, MBBank đều là các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2019. Cụ thể Top 10 công ty cổ phần tại Việt Nam là: